Ở ngữ pháp tiếng nhật n4 và n5 chúng ta đã học một số mẫu câu đơn giản mang ý nghĩa bổ sung, thêm vào. Tuy nhiên, sang đến trình độ tiếng nhật trung cấp, chúng ta lại được học thêm một số cấu trúc ngữ pháp tiếng nhật không chỉ mà còn khác. Để tránh nhầm lần cho người học, DORA đã có bài viết tổng hợp ngữ pháp tiếng Nhật N3 mang ý nghĩa không những … mà còn như sau.
1.Ngữ pháp tiếng nhật không chỉ mà còn với ばかり
a) ばかりか~も
+) Cấu trúc:
V (thể thường) + ばかりか
Aな/ A い+ ばかりか
N + ばかりか
+) Cách dùng
Dùng khi thể hiện sự việc, sự vật có thêm một đặc điểm (không tốt) ngoài đặc điểm đã biết.Thể hiện sự khó chịu, thất vọng, không hài lòng…
Việc đằng trước thể hiện một sự việc, trạng thái nhẹ nhàng, việc đằng sau là trạng thái ở mức độ cao hơn.
+) Ví dụ
1) このレストランは料理がおいしくないばかりか、サービスも悪い。
→ Nhà hàng này món ăn không chỉ không ngon mà dịch vụ cũng rất tệ.
2) 最近は女性ばかりか男性も化粧するようになった。
→ Gần đây không chỉ phụ nữ mà đàn ông cũng bắt đầu trang điểm.
b) ばかりでなく ~も
Đây cũng là một mẫu ngữ pháp tiếng Nhật thông dụng. Cấu trúc của mẫu câu này như sau
+) Cấu trúc:
V (thể thường) + ばかり
A な + ばかり
A い + ばかり
N + ばかりか
+) Cách dùng
Vế trước ばかり mang ý nghĩa đương nhiên, hiển nhiên
+) Ví dụ
1) 彼女はきれいなばかりでなく頭もいいです。
→ Cô ấy không chỉ xinh đẹp mà còn thông minh nữa.
2) 彼は、学校の成績がいいばかきでなく、スポーツもできる。
→ Anh ấy không chỉ có thành tích học tập tốt mà còn biết chơi thể thao nữa.
Ngoài dùng trợ từ も trong mẫu ngữ pháp tiếng nhật không chỉ mà còn này, chúng ta cũng có thể dùng まで、さえ…
2. Ngữ pháp tiếng nhật N3 はもとより
+) Ý nghĩa
Không chỉ…mà cả, đến cả … nói gì
+) Cấu trúc
N + はもとより
+) Cách dùng
Đưa ra những sự việc được cho là đương nhiên ở vế trước, vế sau nhắc đến những chuyện quan trọng hơn hoặc nhẹ hơn
+) Ví dụ
1) 彼はショッピングはもとより学費も払えない。
→ Cô ấy tiền đi học còn không trả được nói gì đến mua sắm.
2) 私のうちは自動車はもとより自転車もない。
→ Nhà tôi đến cả xe máy cũng không có nói gì đến ô tô.
3. Ngữ pháp tiếng nhật N3 はもちろん
+) Cấu trúc
N + はもちろん
+) Cách dùng
Mẫu câu cũng này tương tự với はもとより và ばかりでなく ở phía trên. Đều diễn tả một sự vật, sự việc nào đó là đương nhiên và ngoài ra còn có điều khác.
Tuy nhiên so với はもちろん thì はもとより có sắc thái trang trọng hơn.
+) Ví dụ
1) 彼は歌うのはもちろんダンスも上手です。
→ Anh ấy không chỉ hát hay mà còn nhảy giỏi .
2) 日本の 料理はすしはもちろんてんぷらも有名です。
→ Đồ ăn của Nhật Bản, Tempura cũng đã rất nổi tiếng rồi nói gì đến Sushi.
Trên đây là một số mẫu ngữ pháp tiếng nhật thông dụng mang ý nghĩa không những mà còn. Những mẫu ngữ pháp tiếng nhật không chỉ mà còn này không có sự khác biệt quá lớn về nghĩa mà chỉ khác nhau ở sắc thái cũng như sự trang trọng.
Hy vọng bài chia sẻ này của DORA sẽ giúp các bạn học tập tốt.
Xem thêm
Tổng hợp ngữ pháp tiếng Nhật N3 chỉ lý do, nguyên nhân
Ngữ pháp tiếng nhật N3 – について, につき Về, liên quan tới,… – Phân biệt với に関して