fbpx

Ngày: Tháng Ba 16, 2020

ngu phap tieng nhat n5

Ngữ pháp tiếng Nhật N5 – Tổng hợp cách dùng trợ từ tiếng Nhật

Dưới đây tổng hợp cách dùng cơ bản của các trợ từ tiếng nhật N5. Cùng DORA ôn tập lại tiếng nhật sơ cấp về cách dùng của trợ từ tiếng nhật thông qua bài viết này nhé!

1. は

は là trợ từ tiếng nhật N5 đầu tiên chúng ta học vì thế cách dùng cũng rất đơn giản.

~ N1 は N2 (が)….

Cách dùng
は dùng để phân cách chủ ngữ và vị ngữ trong câu. 
Biểu thị rằng danh từ đứng trước nó là chủ đề của câu.
Sau は là những thông tin cần thiết người nói cho thêm vào để tạo thành câu hoàn chỉnh. 

Ví dụ:
私は日本のアニメ文化が好きです。
Tôi thích văn hóa Anime của Nhật Bản.
これは去年の誕生日に両親がくれたプレゼントです。
Đây là món quà bố mẹ đã tặng cho tôi vào sinh nhật năm ngoái.

Chú ý:
Khi người hỏi bắt đầu bằng は thì người trả lời cũng phải bắt đầu bằng は, với thông tin trả lời thay thế cho từ để hỏi
Ví dụ:
A: これは何ですか? ( Đây là cái gì thế?)
B: これは会社の新製品です。 (Đây là sản phẩm mới của công ty chúng tôi.)

2. も

Ý nghĩa:

Cũng

Cách dùng:

+) Trợ từ も dùng để miêu tả sự vật / tính chất / hành động tương tự với một sự vật / tính chất / hành động đã nêu trước đó.
Ví dụ:
わたしはアメリカの留学生です。 – わたし たちも同じです 。
Tôi là du học sinh Mỹ. – Chúng tôi cũng thế.
+) Khi muốn phủ định hoàn toàn đối tượng hoặc phạm vi của TỪ NGHI VẤN.
Ví dụ:
うちに帰りましたが、だれもいません。
Tôi về nhà nhưng chẳng có ai ở đó cả.
休日ですが、どこへもい行きませんでした。
Ngày nghỉ những tôi cũng chẳng đi đâu cả.

3.

Cấu trúc

N1 の N2

Cách dùng

Ở trình độ tiếng nhật sơ cấp, trợ từ の sẽ có những cách dùng cơ bản sau

1) Dùng để nói hai danh từ với nhau. 
両親はパワー電気の社員です。
2) Danh từ 1 sẽ bổ sung ý nghĩa cho danh từ 2
これは自動車の雑誌です。
3) Danh từ 1 giải thích danh từ 2 thuộc sở hữu của ai
あれはわたしのかばんです。
4) Diễn tả N2 xuất xứ hoặc được sản xuất ở đâu.
これはイタリアのめがねです。

4. で

Cách dùng:

Trong ngữ pháp tiếng Nhật N5, trợ từ で có những cách dùng sau

+) Diễn tả nơi xảy ra hành động, sự kiện.
Ví dụ:
Tôi mua báo ở nhà ga
イタリアのレストランで食事をしました。
Tôi đã dùng bữa tại một nhà hàng Ý.
+) Diễn tả phương pháp, phương thức, phương tiện.
毎日、学校へ電車で行っています。
Hàng ngày tôi đến trường bằng tàu điện.
英語でレポートを書きます。
Tôi viết báo cáo bằng tiếng Nhật.
+) Diễn tả một khoảng thời gian giới hạn hoặc phạm vi.
Ví dụ:
一年でいちばん好きな季節はいつですか。
Trong 1 năm bạn thích mùa nào nhất.
この仕事は明日で終りますか?
Công việc này sáng mai xong được không?

Xem thêm

5. へ

Cách dùng

+) Dùng để chỉ hướng
Ví dụ:
日曜日に友達と映画館へ行きます。
+) Dùng để chỉ hướng đến ai
Ví dụ:
この小包を田中さんへ 。
Xin hãy gửi bưu phấm này tới anh Tanaka.

Lưu ý :Khi động từ chỉ sự di chuyển thì trợ từ へ được dùng sau danh từ chỉ phương hướng hoặc địa điểm.

6. に

Cách dùng

Trợ từ tiếng nhật N5 に có những cách dùng sau đây

+) Dùng với danh từ chỉ thời gian. Trợ từ に được dùng với những hành động diễn ra trong thời gian ngắn hoặc có con số đi kèm
8時に病院へ行きました。
Tôi đã đến bệnh viện vào lúc 8 giờ.
Chú ý: có thể dùng hoặc không dùng に đối với thứ trong tuần.
+) Chỉ địa điểm nơi chốn
あの喫茶店に入りましょう。
Cùng vào quán nước kia nhé.
+) Dùng với lượng từ ( chỉ khoảng thời gian)
6か月に1回検診しています。
Cứ 6 tháng tôi lại đi khám sức khỏe 1 lần.

7. を

Cách dùng:
Chỉ đối tượng của hành động

Ví dụ:
7時にうちを出ます。
Tôi ra khỏi nhà lúc 7 giờ.
日本語を勉強します。
Tôi học tiếng Nhật.

8. と

Trong ngữ pháp tiếng nhật N5, cách dùng của trợ từ と cũng rất đơn giản.

Ý nghĩa : với

Cách dùng
Trợ từ 「と」được dùng để biểu thị một đối tượng bất kỳ ( người hoặc động vật) đang cùng thực hiện một hành động nào đó.
Ví dụ:
来月、同僚 と日本へ出張 します。
Tháng sau, tôi đi công tác ở Nhật Bản cùng đồng nghiệp.

Như vậy, trong các trợ từ tiếng Nhật N5, các trợ từ の、で、に có cách dùng nhiều hơn cả nhưng nhìn chung vẫn không quá phức tạp. Hơn nữa, trợ từ cũng là phần ngữ pháp quan trọng và nền tảng của tiếng nhật sơ cấp vì thế các bạn hãy ôn luyện thật tốt nội dung này nhé!

Hy vọng những chia sẻ của DORA trong bài viết tổng hợp trợ từ tiếng nhật N5 này sẽ giúp các bạn học tập thật tốt.

Xem thêm

ngu phap tieng nhat n3

Tổng hợp ngữ pháp tiếng Nhật N3 chỉ lý do, nguyên nhân

Ngoài hai mẫu câu  から、ので mà chúng ta đã được học trong chương trình sơ cấp, thì còn rất nhiều các mẫu ngữ pháp tiếng nhật vì nên khác mà đôi khi sẽ gây khó khăn cho người học. Do đó, hôm nay hãy cùng DORA tổng hợp ngữ pháp tiếng nhật chỉ nguyên nhân, lý do thông qua bài viết sau nhé!

1. Ngữ pháp tiếng Nhật N3 だけに

① Cấu trúc

V thể thường   + だけに      
Aい                + だけに      
Aな/である  + だけに 
Nである   + だけに  

② Ý nghĩa

Chính vì A nên B

③ Cách dùng

Diễn tả tình huống xảy ra ở phía sau là diễn biễn tự nhiên của vế trước (B thường là kết quả tốt).
Ví dụ :
1) 一生懸命勉強しただけに、いい点で大学に合格しました。
(isshoukenmei benkyoushita dakeni, iiten de daigaku ni gokakushimashita.)
→ Chính vì đã học hành rất chăm chỉ, nên tôi đã đỗ đại học với điểm số cao.

2. Ngữ pháp tiếng Nhật N3 ために

Ở trình độ N4, chúng ta đã được học mẫu câu  ために sử dụng trong trường hợp chỉ mục đích. Ngoài ra,  ために còn được sử dụng trong trường hợp chỉ nguyên nhân, lý do. Đây là một trong những mẫu ngữ pháp tiếng nhật hay dùng nên các bạn hãy học thật kĩ cấu trúc này nhé.

① Ý nghĩa

Bởi vì, do

② Cấu trúc

V thể thường + ために
N の               + ために   
A な の/A い  + ために

③ Cách dùng

Về mặt ý nghĩa thì tương tự như ので・から, nhưng về sắc thái ために trang trọng hơn, thường dùng trong văn viết, trong hội thoại lịch sự hoặc trong các thông báo.
Nguyên nhân, lý do được nêu ra trong vế trước 「ため」thường dẫn đến kết quả không tốt.

Ví dụ
1) 客が大勢いるために、一時間で並べて、切符を買えるようになりました。
(kyaky ga oozei iru tameni, ichijikan de narabete, kippu wo kaeru you ni narimashita.)
→ Vì khách rất đông, nên tôi phải xếp hàng 1 tiếng mới có thể mua được vé.
2)不景気になったために、多くの卒業生は失業するようになりました。
(fukeiki ni natta tameni, ooku no sotsugyousei wa shitsugyou suru youni narimashita.)
→  Vì tình hình kinh tế khó khăn, nên rất nhiều sinh viên ra trường bị thất nghiệp.

3. Ngữ pháp tiếng Nhật N3 によって

① Cấu trúc

N + によって

② Ý nghĩa

Do, vì

③ Cách dùng

Biểu thị nguyên nhân, lý do 
Ví dụ
1) 地震による被害はさらに広がっている。
(Jishin niyoru higai wa sarani hirogatteiru.)
→  Thiệt hại do cơn động đất gây ra ngày càng lan rộng.
2) 台風によって多くの人がなくなりました。
(taifuu niyotte ooku no hito ga naku narimashita.)
→   Rất nhiều người chết do cơn bão.

4. Ngữ pháp tiếng Nhật N3 ばかりに

① Cấu trúc

V thể thường + ばかりに
Aな/Aい + ばかりに
N + ばかりに

② Ý nghĩa

Tại vì, vì,…

③ Cách dùng

Diễn tả cái gì đó là nguyên nhân dẫn đến kết quả không tốt. Thể hiện tâm trạng bất mãn, hối tiếc.
Ví dụ :
1) 英語が下手なばかりに、給料が高い仕事が見つかられませんでした。
(eigo ga hetana bakarini, kyuuryou ga takai shigoto ga mitsukararemasen deshita.)
→   Chỉ vì kém tiếng Anh mà tôi không thể tìm được công việc với mức lương cao.

Như vậy qua bài tổng hợp ngữ pháp tiếng nhật trên, có thể thấy các mẫu ngữ pháp tiếng nhật vì nên có ý nghĩa tương tự nhau nhưng sắc thái, kết quả xảy ra lại khác nhau.

Trên đây là một số mẫu ngữ pháp tiếng nhật hay dùng để chỉ nguyên nhân, kết quả. Hy vọng bài tổng hợp ngữ pháp tiếng nhật N3 này của DORA sẽ giúp các bạn học tập hiệu quả.

Xem thêm

ngu phap tieng nhat n3

Ngữ pháp tiếng Nhật N3 – Cách sử dụng みたい – Phân biệt với らしい, っぽい

Hôm nay, trong phạm vi ngữ pháp tiếng nhật N3, DORA sẽ giới thiệu với các bạn cách sử dụng mẫu ngữ pháp hình như tiếng nhật với ~みたい 、 ~らしい 、 ~っぽい. Hãy cùng DORA tìm hiểu mẫu ngữ pháp tiếng nhật trung cấp này nhé!

1. Ngữ pháp tiếng Nhật N3 ~みたい

① Cấu trúc 

[Danh từ/Tính từ/ Động từ thể thường (普通形)] + みたいだ/ みたいに
[Danh từ/Tính từ/ Động từ thể thường (普通形)] + みたいな + Danh từ
みたい được xem như là một tính từ đuôi な

② Ý nghĩa :

Hình như, có vẻ …

③ Cách dùng  

a) Diễn tả suy đoán của người nói
Đây là cách dùng đã được đề cập đến ở trình độ N4.
Ví dụ :
来週、田中さんは大阪へ出張するみたいだ。
(Raishuu, Tanaka san wa Oosaka he shucchousuru mitai da.)
→ Có vẻ tuần sau, anh Tanaka sẽ đi công tác ở Osaka.

b) Dùng để nêu lên ví dụ, so sánh.  Diễn tả trạng thái, tính chất của sự vật, sự việc bằng cách so sánh với một trường hợp khác.
Ví dụ : 
1)あなたは太陽みたいに眩しい。
(anata wa taiyou mitai ni mabushii.)
→ Em tỏa sáng như mặt trời vậy.
2)木村さんみたいな頭がいい恋人が好きです。
(Kimura san mitai na atama ga ii koinito ga suki desu.)
→  Tôi thích người bạn trai thông minh giống như anh Kimura.

2. Ngữ pháp tiếng Nhật N3 ~らしい

① Cấu trúc

[Danh từ] N + らしい

② Ý nghĩa :

Có vẻ, dường như,…

③ Cách dùng  

Ở trình độ N4, chúng ta đã học về ~らしい với ý nghĩa diễn tả sự suy đoán dựa trên những gì nghe được. Tuy nhiên, trong ngữ pháp N3, ~らしい chỉ đứng sau danh từ, dùng để so sánh với một vật/người đặc trưng nào đó.
Ví dụ :
1) 今日は夏らしい暑いですね。
(kyo wa natsu rashii atsui desu ne.)
→  Hôm nay nóng như mùa hè ấy nhỉ.
2) 荒々しい言葉を使うのは彼らしくない。
(araarashii kotoba wo tsukau no wa karera shikunai.)
→ Nói chuyện thô lỗ không giống như phong cách của anh ấy chút nào.)

3. Ngữ pháp tiếng Nhật N3 ~っぽい

①Cấu trúc :

V (bỏ ます/N + っぽい

②Ý nghĩa :

Có vẻ, như là, giống như,…

③Cách dùng :

So sánh người hoặc vật có tính chất tương tự nhau, có cảm giác giống.
Ví dụ :
1) これは水っぽい茶ですね。
(kore wa mizuppoi cha desu ne.)
→ Trà này nhạt như nước vậy.
2) あの小学生、大人っぽい。
(ano shougakusei, otonappoi.)
→ Em học sinh tiểu học kia rất ra dáng người lớn.

4. Phân biệt cách dùng

~っぽい khác với  ~みたい  ở chỗ  ~っぽい thường chỉ so sánh hai người/vật có tính chất tương tự như nhau, gần với nhau còn ~みたい có thể so sánh cả hai người/vật không liên quan gì đến nhau.
~みたい dựa trên thông tin có được hay những kinh nghiệm trực tiếp của bản thân như nhìn, nghe, ngửi,… để đưa ra phỏng đoán còn ~らしい truyền đạt lại những gì nghe được từ người khác hoặc suy luận từ một thông tin nào đó.
Có thể nói mức độ chính xác của ~みたい là 60-70% còn của ~らしい chỉ đúng khoảng 30-40%.

Như vậy, với các mẫu ngữ pháp tiếng nhật có vẻ みたい, っぽい, らしい có 2 tiêu chí để chúng ta phân biệt

+) Mối quan hệ giữa hai vật được so sánh ( có tính chất tương tự nhau hay không).
+) Mức độ chính xác của thông tin.

Bên trên là cách phân biệt các mẫu ngữ pháp tiếng nhật có vẻ, hình như,… thuộc ngữ pháp tiếng nhật N3. Hy vọng những chia sẻ của DORA sẽ giúp các bạn học tập hiệu quả.

Xem thêm

ngu phap tieng nhat n3

Ngữ pháp tiếng nhật N3 – について, につき Về, liên quan tới,… – Phân biệt với に関して

Hôm nay, DORA sẽ giới thiệu đến các bạn mẫu ngữ pháp N3 nitsuite について. Đây là mẫu ngữ pháp tiếng nhật trung cấp chúng ta sẽ bắt gặp rất nhiều trong quá trình học tuy nhiên cách dùng lại không hề khó một chút nào.
Hãy cùng DORA tìm hiểu mẫu ngữ pháp tiếng nhật N3 này nhé!

1. Cấu trúc

Trong phạm vi ngữ pháp tiếng nhật n3, cấu trúc について sẽ đi kèm với danh từ (không phải danh từ chỉ số lượng) như sau :
N + について          
N + についての+N     

2. Ý nghĩa

Về…

3. Cách dùng mẫu ngữ pháp tiếng Nhật N3 について

Biểu thị ý nghĩa liên quan đến vấn đề đó.
Dạng lịch sự của ~について là  ~につき.

Ví dụ :
1)諸国の代表者は環境汚染の問題について議論しました。
(shokoku no daihyousha ha kankyouosen no mondai nitsuite gironshimashita.)
→  Đại diện của các nước đã thảo luận liên quan vấn đề ô nhiễm môi trường.
2)これから、日本で自殺 について 発表させていただきます。
(korekara nihon de jisatsu nitsuite happyousasete itadakimasu.)
→ Sau đây, tôi xin phép được thuyết trình về vấn nạn tự sát tại Nhật Bản.
3)アジアの経済に話題 について 論文をするつもりです。
(Asia no keizai ni wadai nitsuite ronbun wo suru tsumori desu.)
→  Tôi định làm luận văn về đề tài kinh tế châu Á.
4) 我が社の新製品につき、ご説明いたします。
(wagasha no shinseihin nitsuki, go setsumei itashimasu.)
Chúng tôi xin được phép giải thích về sản phẩm mới của công ty chúng tôi.

4. Phân biệt mẫu ngữ pháp tiếng nhật N3 ついて với に関して (にかんして)

Ngoài mẫu câu について còn một cấu trúc nữa cũng rất hay được dùng đó chính là に関して.
Cấu trúc nikanshite に関して mang ý nghĩa giống mẫu ngữ pháp tiếng nhật nitsuite tuy nhiên, đây là cách nói trang trọng hơn. Mẫu ngữ pháp này thường được sử dụng trong điều tra, nghiên cứu hay báo cáo,….
Ví dụ :
大気汚染問題に関する論文を書いている. (Taikiosen mondai nikansuru ronbun wo kaiteiru.)
→  Tôi đang viết luận văn về vấn đề ô nhiễm không khí.

Bài viết này chỉ đề cập đến cách dùng mẫu câu について, に関して thuộc phạm vi ngữ pháp tiếng Nhật N3. Hy vọng những chia sẻ của DORA về mẫu ngữ pháp tiếng nhật trung cấp này sẽ giúp các bạn học tập thật tốt!

Xem thêm

cach chia the bi dong tieng nhat

Ngữ pháp tiếng Nhật N4 – Cách chia thể bị động trong tiếng Nhật

Trong ngữ pháp tiếng Nhật N4 bài 37, cách chia thể bị động là một nội dung rất quan trọng và sẽ bắt gặp trong suốt quá trình học sau này. Vì thế hãy cùng DORA tìm hiểu cách chia thể bị động trong tiếng nhật cũng như cách sử dụng thông qua bài viết này nhé.

I. Cách chia thể bị động trong tiếng Nhật

Nhóm I: Chuyển い thành あれ.
~ます => 受身(うけみ)
ききます => きかれます
よみます => よまれます
つかいます => つかわれます
こわします => こわされます

Nhóm II: Thêm られ
たべます => たべられます
みます => みられます

Nhóm III:
きます => こられます
します => されます

II.Cấu trúc của thể bị động trong tiếng Nhật

1. Câu bị động trực tiếp (chỉ có 1 tân ngữ) 

Dạng chủ động: A は Bを + V chủ động.
→ Dạng bị động: B は A に + V (受身形 )

Ví dụ :
1)私は社長にほめられました。
(Watashi wa shachou ni homeraremashita.)
→  Tôi đã được giám đốc khen.
2) 先生に注意されました。
(Sensei ni chuui saremashita.)
→ Tôi bị thầy giáo nhắc nhở.

2 . Câu bị động gián tiếp (2 tân ngữ)

Dạng chủ động: A が Bに N を + V chủ động
→ Dạng bị động:B は A に N を + V (受身形 )

Ví dụ :
1) 私は母に買い物を頼まれました。
(Watashi wa haha ni kaimono wo tonomaremashita.)
→  Tôi được mẹ nhờ đi mua đồ.
2) 私はどろぼうにバイクをとられました。
(Watashi wa dorobou ni baiku wo toraremashita.)
→   Tôi bị trộm lấy mất chiếc xe đạp.

Lưu ý :
+)Sử dụng linh hoạt trong trường hợp nào là bị, trường hợp nào là được.
+) Không dùng bị đông với chủ ngữ là vật vô tri vô giác .
Ví dụ :
わたしは先生に日本語をほめられました。 (o)
→   Tôi được thầy giáo khen tiếng Nhật.
わたしの日本語は先生にほめられました。 (x)
→   Tiếng Nhật của tôi được thầy giáo khen.
+) Không dùng trong câu thế hiện ý biết ơn.

Chú ý: Khi cảm thấy bị làm phiền hoặc khi tâm trạng không thoải mái, người Nhật thường sẽ dùng câu bị động. Câu bị động mang nghĩa tốt cũng được sử dụng nhưng ít hơn và thường được dùng với mẫu câu てもらいます hay てくれます.

Trên đây là những cách dùng cơ bản của thể bị động trong tiếng Nhật. Hy vọng những chia sẻ của DORA về cách chia thể bị động thuộc ngữ pháp tiếng nhật N4 sẽ giúp các bạn học tập tốt.

Xem thêm

ngu phap tieng nhat n4

Ngữ pháp tiếng Nhật N4 thể điều kiện ばあい và たら

Chúng ta đã được học mẫu câu điều kiện たら được dùng trong trường hợp diễn đạt giả định nào đó. Hôm nay, DORA sẽ giới thiệu cho các bạn thêm mẫu ngữ pháp tiếng nhật N4 cũng diễn tả giả thiết, điều kiện đó là ばあい. Cùng tìm hiểu xem cấu trúc này được sử dụng như thế nào và sự khác nhau giữa 2 mẫu ngữ pháp tiếng nhật thể điều kiện ばあい và たら là gì nhé! 

1.Ngữ pháp tiếng Nhật N4 ばあい (場合)

① Cấu trúc

V (普通形) + ばあい       
Aい       + ばあい          
Aな          + ばあい        
N+の + ばあい 

② Ý nghĩa

Trong trường hợp, nếu,…

③ Cách dùng

Mẫu ngữ pháp điều kiện tiếng nhật này diễn đạt ý nghĩa là trong trường hợp có chuyện gì đó xảy ra, thì vế sau sẽ biểu hiện cách xử lý trong trường hợp đó, hoặc kết quả xảy ra . Những trường hợp này thường chỉ là giả định (chưa xảy ra) nhưng có khả năng sẽ xảy ra.

Ví du :  
1) 参加できない場合、連絡してください。
(sankadekinai baai, renrakushite kudasai.)
(Trong trường hợp không tham gia được, hãy liên lạc với tôi.)             
2) 機械の調子が悪い場合、もう使わないでください。
(kikai no choushi ga warui baai, mou tsukawanaide kudasai.)
(Trong tình trạng của máy móc không được tốt, thì đừng sử dụng nữa.)

2. Ngữ pháp tiếng Nhật N4 たら

① Cấu trúc

V た + ら
Aい (bỏ い) + かった  + ら
Aな (bỏ な)/N + だった + ら

② Ý nghĩa

Nếu … thì

③ Cách dùng

Đây là mẫu ngữ pháp điều kiện thể hiện nếu có việc gì đó xảy ra thì dẫn đến việc gì đó.
Ở cuối câu có thể thêm だろう để thể hiện sự phán đoán.
Ngoài ra, người ta cũng thường dùng trong trường hợp nếu không chắc chắn việc đấy sẽ xảy ra.

Ví dụ:
1) 時間があったら、私のうちに寄ろう。
(jikan ga attara, watashi no uchi ni yorou.)
→ Nếu có thời gian thì hãy ghé qua nhà tôi nhé.

3. Phân biệt ngữ pháp tiếng nhật N4 場合, たら với とき

場合 và たら

Điểm giống : Đều dùng trong trường hợp đặt ra một giả thiết nào đó
Điểm khác :  場合 không sử dụng với trường hợp điều kiện, giả thiết là những điều phi thực tế.
Ví dụ : 
あなたになったら、あの会社に入りません。 (o)
あなたになるばあい、あの会社に入りません。(x)
→ Nếu tôi là bạn, thì tôi sẽ không vào làm công ty kia.

場合 và とき

Đối với những hành động đã xảy ra hoặc được lên kế hoạch để thực hiện thì không dùng 場合 trong khi đó chúng ta vẫn dùng được mẫu ngữ pháp tiếng nhật sơ cấp とき đối với trường hợp này.
Ví dụ :
事故が起きたとき、8さいだけでした。 (o)
事故が起きる場合、8さいだけでした。 (x)

Như vậy, đều là thể điều kiện tiếng Nhật, trong khi たら được dùng trong nhiều trường hợp thì 場合 lại không dùng được với những giả thiết phi thực tế hoặc với những hành động đã xảy ra.

Xem thêm

Hy vọng những chia sẻ của DORA về thể điều kiện trong tiếng nhật sẽ giúp các bạn học tập thật tốt!

Phân biệt ngữ pháp tiếng nhật N4 diễn tả dự định ようと思う, よてい, つもり

Có khá nhiều mẫu ngữ pháp tiếng nhật diễn tả dự định trong nhưng cách sử dụng lại dễ gây nhầm lẫn cho người học. Cùng DORA ôn tập ngữ pháp tiếng nhật N4 chỉ dự định và cách phân biệt chúng nhé.

1. と思う

① Cấu trúc

 V thể chí hướng (意向形 ) + と思う

② Cách dùng

Diễn tả dự định làm gì tại thời điểm nói, không có kế hoạch từ trước vì thế không chắc chắn sẽ xảy ra. Có thể dùng để nói về dự định của người thứ 3.

Ví dụ :
1. 今晩、友達と買い物に行こうと思う。
(Konban tomodachi to kaimono ni ikou to omou.)
→  Tối nay tôi định đi mua đồ với bạn.
2. 今晩は外食をしようと思います。
(Konban wa gaishokushiyou to omoimasu.)
→  Tối nay tôi định ăn cơm ở ngoài.

2. つもり

① Cấu trúc

V thể thường (普通形)+つもりだ。
Dạng phủ định của mẫu câu này là Vる+つもりはない hoăc là Vないつもりだ。

② Cách dùng

Diễn tả dự định của người nói, đã có kế hoạch nhưng vẫn chưa chắc chắn.

Ví dụ : 
1) 来月家族とお花見に日本へ行くつもりです。
(Raigetsu kazoku to ryokou ni iku tsumori desu.)
→  Tôi định tháng sau đi Nhật Bản ngắm hoa anh đào cùng với gia đình.
2) 私は通信の会社に入るつもりはない。
(Watashi wa tsuushin no kaisha ni hairu tsumoriwanai.)
→  Tôi không định vào làm công ty về truyền thông.

3. Ngữ pháp tiếng nhật N4 予定

① Cấu trúc

V thể thường (普通形) + よてい
N の + よてい

② Cách dùng

Diễn tả dự định kế hoạch của người khác và không phải do mình quyết định.

Ví dụ:
1) 2020年2月14日に N4のクラスを 開講するよていです。
(2020 nen ni gatsu juuyokka ni N4 no kurasu wo kaikousuru yotei desu.)
→  Theo kế hoạch, lớp học N4 sẽ được khai giảng vào ngày 14/2/2020
2) 部長は来月に東京へ出張する予定です。
(Buchoy wa raigetsu ni Tokyo he shucchousuru yotei desu.)
→  Trưởng phòng sẽ có chuyến đi công tác đến Tokyo vào tháng sau.

4. Phân biệt cách dùng

=> 「ようと思う」và 「つもり」 giống nhau ở chỗ đều diễn tả ý định của người nói và chưa được quyết định chính thức. Nhưng 「つもり」 dùng khi người nói đã có kế hoạch cụ thể hơn về việc mình dự định làm và khả năng thực hiện hành động đó cũng cao hơn.
「予定」khác 2 mẫu câu trên đó là dùng để nói về dự định của người khác và đã có kế hoạch cụ thể.
Như vậy, về cơ bản có 2 tiêu chí để phân biệt các mẫu ngữ pháp N4 diễn tả dự định ようと思う , つもり và 予定

+) Nói về dự định của mình hay của người khác.
+) Mức độ chắc chắn của dự định, kế hoạch đó.

Xem thêm

Hy vọng những chia sẻ của DORA về các mẫu ngữ pháp tiếng nhật N4 diễn tả dự định sẽ giúp các bạn học tập thật tốt!

Scroll to Top